bệnh án uốn ván

1 Uốn ván là gì? Tên gọi khác của bệnh uốn ván: Tetanus, Phong đòn gánh. Uốn ván là bệnh do 1 loại vi khuẩn có tên Clostridium tetani tiết ra độc tố tetanospasmin. Loại vi khuẩn này có mặt khắp nơi trên thế giới và chủ yếu được tìm thấy trong đất, nước, bụi và phân súc Vi khuẩn nhân lên tại chỗ và sinh ra các ngoại độc tố, các ngoại độc tố này của trực khuẩn uốn ván sẽ từ các vết thương sẽ theo vào máu của bệnh nhân, các mạch bạch huyết và lan rộng ra tới các tận cùng các neuron vân đông nằm ở ngoại vi, sau đó chúng theo các Về mặt bằng chung, giá của vắc xin uốn ván thường khá rẻ, tầm 80.000 – 150.000 đồng/mũi. Nếu tiêm mũi tổng hợp với các bệnh lý khác thì chi phí sẽ cao hơn. Tốt hơn hết, bạn nên trao đổi với đơn vị y tế dự định tiêm phòng để biết thông tin cụ thể về khoản 15:00: Bình bệnh án Khoa Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng. Thứ năm ngày 20/10/2022. Thứ sáu ngày 21/10/2022: 14:00: Giao ban Trung tâm y Tuy nhiên để an toàn thì em nên tiêm thêm vaccine ngừa uốn ván V.A.T nữa nhé (tiêm đủ phác đồ 3 mũi) sẽ bảo vệ khỏi uốn ván trong 5 năm; vì khi súc vật cắn, ngoài nguy cơ bệnh dại còn có nguy cơ uốn ván chực chờ. Chúc em nhiều sức khỏe. Does Dating Get Harder As You Get Older. BỆNH ÁN TRUYỀN NHIỄM UỐN VÁN I. HÀNH CHÍNH Họ tên bệnh nhân Nguyễn Văn xxx Giới nam Tuổi 60 Nghề nghiệp Làm vườn Địa chỉ Di Linh, Lâm Đồng Ngày nhập viện 19h 22/10/20xx Ngày làm bệnh án 10h 22/10/20xx II. LÝ DO NHẬP VIỆN Cứng cơ III. BỆNH SỬ 2 ngày – N1 Bệnh nhân 7h sáng ngủ dậy cảm thấy mỏi hàm, đau cơ toàn thân tăng dần xuất hiện sau gáy, sau đó đến lưng. Đến chiều thì thấy cứng hàm, miệng há khoảng nuốt khó. Bệnh nhân không sốt, không gồng giật, không nhức đầu. Tiêu tiểu bình thường. Nhập BV Lâm Đồng – N2 Bệnh nhân xuất hiện cứng cơ nhiều, cử động khó khăn, uống sặc, được BV Lâm Đồng chẩn đoán Uốn ván. Xử trí SAT 20000UI tiêm bắp, Sedusen 10mg 4 ống TM, Penicillin G 1 ống TM. Chuyển viện BV Bệnh Nhiệt đới. – Tình trạng từ lúc nhập viện đến lúc khám Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc khó Còn cứng cơ Hàm há 1cm Xử trí Diazepam, Metronidazole, Vit B6, Lactate ringer IV. TIỀN SỬ – Bản thân + Vết thương ngõ vào ngón I chân T do té xe máy cách NV BV Lâm Đồng 3 ngày, có làm mủ nhưng đã rạch, hiện rỉ dịch vàng, không sưng nề, viêm đỏ. + Viêm dạ dày + Chưa chích ngừa uốn ván Thói quen hút thuốc lá 10 Nội khoa Chưa ghi nhận THA, ĐTĐ, Rối loạn lipid máu, gần đây không sử dụng thuốc gì lạ. Ngoại khoachưa ghi nhận tiền căn phẫu thuật, không có chấn thương vùng vùng bụng – Gia đình Chưa ghi nhận các bệnh truyền nhiễm hay có các triệu chứng tương tự. V. DỊCH TỄ HỌC Dịch đang lưu hành tại địa phương Sốt xuất huyết Dengue VI. LƯỢC QUA CÁC CƠ QUAN – Bệnh nhân đặt nội khí quản khó hỏi VII. KHÁM Ngày thứ 3 của bệnh. 1. Dấu hiệu sinh tồn M 84 lần/phút HA 140/90 mmHg T 37 oC NT 20 lần/phút. 2. Tổng trạng Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc khó Niêm nhợt, không sung huyết, kết mạc mắt không vàng Hạch ngoại biên vùng đầu – mặt – cổ không sờ chạm Không dấu xuất huyết, không dấu hồng ban Vã mồ hôi vùng đầu mặt 3. Hệ hô hấp Lồng ngực không dị dạng, di động đều theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụ. Gõ trong, không rale bệnh lý, rung thanh đều 2 phổi. 4. Hệ tuần hoàn Tim đều, rõ, T1,T2 không tách đôi, không rung miu, không ổ đập bất thường, 5. Hệ tiêu hóa Bụng cứng, khó khám 6. Hệ niệu-dục Bụng cứng, khó khám 7. Hệ cơ-xương-khớp Cơ gồng 2 bên, mức độ trung bình 8. Hệ thần kinh Cổ cứng, không dấu thần kinh định vị VIII. TÓM TẮT BỆNH ÁN – Bệnh nhân nam, 60 tuổi, nghề nghiệp làm vườn, hiện ở Lâm Đồng, nhập viện vì Cứng cơ, bệnh 3 ngày. – Sau khi hỏi bệnh và thăm khám ghi nhận các vấn đề + Bệnh nhân tỉnh, không sốt + Cứng cơ toàn thân theo trình tự uốn ván + co thắt Uống sặc + Thời gian ủ bệnh 3 ngày, thời gian khởi phát bệnh < 24h + Vết thương ngõ vào ngón I, chân T, ướt dịch vàng, không sưng nề, viêm đỏ + Tiền căn viêm bàng quang cấp, chưa điều trị khỏi + Chẩn đoán uống ván ở BV Lâm Đồng, xử trí SAT 20000UI + Chưa tiêm ngừa uống ván IX. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ Uốn ván toàn thể giai đoạn toàn phát tiên lượng nặng chưa biến chứng X. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT – Hội chứng ngoại tháp do thuốc – Viêm màng não XI. BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN Bệnh nhân xuất hiện cứng cơ toàn thân theo trình tự từ đầu cổ đến lưng rồi đến toàn thân, kèm co thắt uống sặc, nhưng vẫn tỉnh, không sốt, tiền căn chưa chích ngừa uốn ván, có vết thương ngõ vào là ngón I chân trái đã được xử trí tốt nghĩ nhiều đến chuẩn đoán Uốn ván. Thời gian ủ bệnh từ khi có vết thương đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên là 3 ngày, thời gian khởi bệnh từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi co thắt hầu họng < 24h, cơ địa Bệnh nhân già nên tiên lượng bệnh nặng. Bệnh nhân có cứng cổ nhưng trên nền cứng cơ toàn thân theo trình tự uốn ván, không sốt, không nhức đầu, không nôn ói, vẫn tỉnh nên không nghĩ viêm màng não. Bệnh nhân không có xử dụng thuốc gì gần đây nên không nghĩ hội chứng ngoại tháp do thuốc. XII. ĐỀ NGHỊ XÉT NGHIỆM CTM-KSTSR, ion đồ, XQ ngực thẳng, Siêu âm bụng, creatinin, ALT, AST, đường huyết Khí máu động mạch xem có tình trạng toan hóa hay ứ CO2, giảm trao đổi O2 hay không ECG Kết quả CLS 22/10/20xx WBC Neu% Lym% Mono% RBC HGB HCT PLT 169 KST SR Âm tính – 22/10 sinh hóa Na 137 mmmol/L K mmmol/L Cre 94 umol/L AST 29 U/L ALT 21 U/L – X-quang phổi 22/10 nhu mô phổi có đám mờ không đồng nhất cạnh rốn phổi 2 bên – ECG bình thường Biện luận Bệnh nhân có bạch cầu máu bình thường, không sốt, ít nghĩ đến tình trạng nhiễm trùng, tuy nhiên X quang phổi có hình ảnh bất thường ở rốn phổi 2 bên cần đề phòng biến chứng viêm phổi XIII. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH Uốn ván toàn thể giai đoạn toàn phát tiên lượng nặng theo dõi biến chứng viêm phổi XIV. HƯỚNG XỬ TRÍ – Kháng sinh diệt trừ uốn ván – An thần chống co thắt, cân nhắc dãn cơ nếu không đáp ứng – Hút đàm nhớt – Truyền dịch, ăn qua ống sonde mũi dạ dày – Chăm sóc cấp I – Nên cho bệnh nhân nằm đệm khí hoặc nước để tránh loét da do nằm quá lâu – Chích ngừa cho bệnh nhân ít nhất 2 mũi trước khi xuất viện và hẹn ngày tái khám để chích mũi tiếp theo – Hướng dẫn người nhà xử trí vết thương khi gặp tình trạng tương tự và chích ngừa để dự phòng Lưu ý Bệnh án chỉ mang tính chất tham khảo Xem thêm Bệnh án xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Hải Hà - Trưởng Đơn nguyên vắc-xin – Khoa Ngoại trú Nhi, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Uốn ván sơ sinh là một bệnh nặng do hệ thần kinh trung ương của trẻ bị nhiễm độc bởi ngoại độc tố của trực khuẩn uốn ván Clostridium tetani. Vì vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể trẻ qua rốn nên còn gọi là uốn ván rốn. Uốn ván rốn ở trẻ sơ sinh có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử vong ở ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới WHO trong những năm cuối của thể kỷ 20, mỗi năm có khoảng trẻ bị chết vì uốn ván sơ sinh ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ chết/mắc của uốn ván sơ sinh rất cao, có thể tới trên 80%, nhất là ở trường hợp có thời gian ủ bệnh ngắn. 1. Triệu chứng bệnh uốn ván rốn ở trẻ sơ sinh Thời kỳ ủ bệnh Thời kỳ ủ bệnh kéo dài trung bình từ 3-7 ngày. Nếu thời kỳ ủ bệnh càng ngắn thì bệnh càng nặng. Trong thời gian này đứa trẻ không có dấu hiệu gì đặc biệt, vẫn ăn ngủ bình thường. Đôi khi trẻ quấy Thời kỳ khởi phát Giai đoạn này ngắn chỉ vài giờ hoặc kéo dài tới một ngày rồi chuyển sang giai đoạn toàn phát. Trong giai đoạn này triệu chứng đặc hiệu là cứng hàm, trẻ bỏ bú hoặc bú rất khó khăn, miệng chúm chím. Trẻ quấy khóc nhưng tiếng khóc Thời kỳ toàn phát Triệu chứng của thời kỳ toàn phát thường là cơn co giật và co cứng cơ. Cơn co giật xuất hiện đánh dấu giai đoạn toàn phát bắt đầu. Có thể cơn giật do tự nhiên hoặc do các kích kích từ bên ngoài như tiếng động, ánh sáng, nhiệt độ hoặc các thăm khám, động chạm vào trẻ. Co giật toàn thân làm mặt trẻ nhăn nhúm, miệng chúm lại, sùi bọt mép. Đầu ngửa, hai bàn tay nắm chặt, gấp khuỷu tay và áp sát vào người. Hai chân duỗi thẳng. Trẻ nằm ở tư thế ưỡn cong. Cơn co giật có thể kéo dài vài phút hoặc hàng giờ. Nếu cơn giật nhẹ trẻ có thể vẫn hồng hào. Tuy nhiên nếu co giật kéo dài liên tục có thể dẫn tới co thắt phế quản gây ngừng thở, ngừng tim. Thậm chí trẻ có thể chết trong cơn giật. Thời kỳ toàn phát triệu chứng của uốn ván rốn ở trẻ sơ sinh là cơn co giật và co cứng cơ Co cứng cơ toàn thân thường xảy ra sau cơn co giật đầu tiên. Do cơ toàn thân co cứng khiến trẻ có một tư thế đặc biệt cố định như mô tả ở trên. Co cứng cơ kéo dài suốt thời gian bị bệnh. Và giảm dần khi lui bệnh, hết hẳn sau khi khỏi bệnh một vài 2 biểu hiện chính kể trên, trẻ bị uốn ván rốn thường sốt 38-39 độ C trong vòng 1-2 tuần. Sốt cao khiến cho trẻ co giật nhiều hơn và dễ tử vong trong giai đoạn Thời kỳ lui bệnh Nếu được điều trị tốt hoặc ở thể nhẹ thì khoảng sau 7 ngày trẻ bớt giật, hết sốt. Tuy nhiên trẻ còn co cứng cơ kéo dài hàng tháng, sau đó sẽ khỏi bệnh. Đối với bệnh uốn ván rốn thể nhẹ và trẻ không có bệnh phối hợp thì bệnh thường khỏi hoàn toàn không có di chứng. Hậu quả xấu nhất xảy ra là trẻ tử vong trong những ngày đầu ở trường hợp uốn ván rốn thể tối cấp. Hoặc tử vong trong những tuần sau do bệnh phối hợp như nhiễm trùng huyết, viêm ruột hoại tử. Nếu qua được cơn nguy kịch, trẻ có thể mang di chứng về thần kinh tâm thần. Hay gặp ở những trẻ có cơn giật nhiều gây ngừng thở kéo dài thiếu oxy lệ tử vong do uốn ván sơ sinh rất cao. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới WHO trong những năm cuối của thể kỷ 20, mỗi năm có khoảng trẻ bị chết vì uốn ván sơ sinh ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ chết/mắc của uốn ván sơ sinh rất cao, có thể tới trên 80%, nhất là ở trường hợp có thời gian ủ bệnh ngắn. Ở Việt Nam, bệnh uốn ván xuất hiện tản phát ở khắp các tỉnh trong cả nước. Chương trình loại trừ uốn ván sơ sinh được triển khai từ năm 1992. Trong giai đoạn 1996 - 2000, tỉ lệ mắc uốn ván sơ sinh trung bình năm của cả nước là 0,13/ trẻ đẻ sống. Từ năm 2005, Việt Nam đã loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh theo quy mô huyện với tỷ lệ mắc dưới 1/ trẻ đẻ sống. Tuy nhiên, uốn ván vẫn là một bệnh rất nguy hiểm nếu trẻ sơ sinh không được dự phòng bằng vắc-xin. 3. Làm gì khi phát hiện trẻ bị uốn ván rốn? Để dự phòng uốn ván rốn, trước và sau khi chăm sóc rốn cho trẻ cần phải rửa tay bằng nước sạch và xà bông kỹ. Có thể chăm sóc rốn cho trẻ ngay sau khi tắm, lau khô người cho trẻ, dùng bông đã được tiệt khuẩn thấm tẩm cồn 70 độ, hoặc gạc cồn 70 độ, lau kĩ chân rốn từ trong ra ngoài, từ gốc chân rốn đến vị trí cắt rốn, lau bề mặt cắt của rốn và da xung quanh chân rốn khoảng 1cm. Thường băng rốn khi rốn còn tươi để tránh chảy máu, sau khi rốn khô thường không cần băng rốn. Mặc quần áo sạch cho trẻ và tã thường phải được gấp dưới rốn. Không nên dùng gạc thường hoặc tã để băng rốn cho trẻ vì việc băng rốn nếu không được dùng bằng các sản phẩm đã được tiệt trùng thì sẽ tạo điều kiện làm ổ chứa vi khuẩn và ngăn cản sự lành rốn do rốn lâu khô, nhất là trong thời tiết nóng ẩm của nước ta. Tránh sờ vào cuống rốn, bôi các chất từ thảo dược không sạch lên cuống rốn. Những chất từ thảo dược thường bị nhiễm bẩn với nhiều bào tử nấm và vi khuẩn sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn trẻ bị đẻ rơi, dụng cụ cắt rốn không sạch, có thể dự phòng uốn ván rốn sơ sinh bằng tiêm huyết thanh chống uốn ván SAT cho trẻ Rốn trẻ sơ sinh Khi nghi ngờ trẻ bị uốn ván rốn phải đưa trẻ đi bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị. Trẻ nên được điều trị tại những cơ sở có máy thở cho trẻ sơ sinh vì có thể trẻ sẽ ngừng thở khi co giật và đa số trẻ đều phải an thần và giãn cơ để tránh cơn co giật và co cứng. Ngoài ra cần chú ý để giảm bớt cơn co giật, trong khi di chuyển trẻ, nhân viên y tế cơ sở có thể tiêm thuốc an thần và kháng sinh cho trẻ. Cố gắng di chuyển nhẹ nhàng, tránh tiếng động và ánh sáng làm giảm các cơn co giật. 4. Tiêm uốn ván cho trẻ sơ sinh Để phòng uốn ván rốn hiệu quả, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, phụ nữ đang mang thai cần được tiêm vắc-xin phòng uốn ván hoặc vắc-xin phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván. Ngoài ra, tại Việt Nam, vắc-xin phòng uốn ván còn được khuyến cáo tiêm ngừa cho tất cả trẻ nhỏ với 3 liều cơ bản lúc trẻ được 2, 3, 4 tháng và 1 liều nhắc lại lúc trẻ được 18 tháng. Sau đó có thể nhắc lại lúc 4-6 tuổi và 10-13 tuổi trở lên. Không chỉ có vậy, việc tiêm vắc-xin phòng uốn ván còn được khuyến cáo cho cả người lớn/người lớn phòng uốn ván cho phụ nữ chuẩn bị mang thai và mang thaiPhụ nữ chuẩn bị mang thaiVắc-xin uốn ván hấp phụ TT Việt Nam –Liều 1 Tiêm càng sớm càng tốtLiều 2 cách liều đầu tiên tối thiểu 1 thángLiều 3 cách liều 2 tối thiểu 6 thángADACEL Sanofi Pasteur của Pháp sản xuất tại Canada Tiêm 1 mũi. Vắc-xin Boostrix có thể nhắc lại sau mỗi 10 nữ đang mang thaiVắc-xin uốn ván hấp phụ TT Việt Nam Thai lần 1 tiêm 2 mũi, nên tiêm vào 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ, mũi tiêm cuối nên tiêm trước khi sinh ít nhất 1 tháng, nhắc lại 1 mũi vào lần có thai Boostrix Xem xét Tiêm 1 mũi vào thời điểm 27 đến dưới 35 tuần thai. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Các loại vắc-xin cho trẻ đang có mặt ở Vinmec XEM THÊM Triệu chứng và phòng tránh nhiễm trùng uốn ván Lịch tiêm phòng uốn ván chi tiết cho bà bầu mang thai lần đầu, lần 2 trở lên Bệnh dại là gì? Cách xử trí sau khi bị chó dại cắn Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng cấp có tính nguy hiểm, có thể gây tử vong cho người bệnh. Ai cũng có nguy cơ mắc uốn ván nên cần tìm hiểu về căn bệnh này để phòng ngừa cũng như chữa trị hiệu quả nếu gặp ván là bệnh gì?Uốn ván là bệnh nhiễm trùng cấp tính nặng nề, có tỷ lệ tử vong cao do độc tốc mạnh của trực khuẩn uốn ván gây ra. Trực khuẩn này có tên gọi là Clostridium tetani. Khi bị nhiễm khuẩn, độc tố protein mạnh là tetanospasmin do trực khuẩn Clostridium tetani tiết ra sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, gây tổn thương não, hệ thần kinh trung ương, dãn đến cứng cơ và có thể gây tử vong ván là bệnh do trực khuẩn Clostridium tetanus gây nênTỷ lệ tử vong khi mắc uốn ván là rất cao, 25 – 90%, nhất là uốn ván ở trẻ sơ sinh, con số này lên tới 95%. Bệnh phân bố khắp các tỉnh thành trong cả nước, ai cũng có thể mắc và có thể gặp ở bất cứ mùa nào trong năm. Đặc biệt ở các vùng nông thôn, nhất là khi không tham gia chương trình Tiêm chủng mở rộng thì tỷ lệ nhiễm bệnh càng đường lây truyền bệnh uốn vánThông thường các nha bào uốn ván xâm nhập vào cơ thể thông qua những vết thương, các vết rách, vết bỏng, do nhiễm bẩn hoặc do tiêm chích nhiễm bẩn. Những cuộc phẫu thuật, thẩm mỹ, nạo phá thai được thực hiện trong điều kiện không đảm bảo vệ sinh cũng có nguy cơ nhiễm uốn ván. Hoặc cả những trường hợp hoại tử bị nhiễm khuẩn cũng gây ra bệnh trẻ sơ sinh, quy trình cắt và chăm sóc rốn không đảm bảo vệ sinh khiến cho nha bào uốn ván xâm nhập vào cơ thể gây bệnh. Những trường hợp này thường gặp ở vùng núi, vùng sâu vùng xa, trong trường hợp đẻ rơi, đẻ rớt không kịp tới bệnh viện hoặc do chăm sóc trẻ sau sinh không đảm nguy hiểm và dễ mắc nhưng thật may vì uốn ván không lây trường từ người sang nhân gây uốn vánNguyên nhân trực tiếp gây uốn vàn là sự xâm nhập của trực khuẩn uốn ván Clostridium tetani thông qua các vết thương, vết trầy xước… Trực khuẩn này thường có trong đất cát, phân gia cầm, phân trâu bò, dụng cũ phẫu thuật không được khử khuẩn kỹ… Chúng xâm nhập vào các vết thương, phát triển thành ổ nhiễm trùng và gây nên bệnh uốn ván rất nguy tượng có nguy cơ cao mắc uốn vánAi cũng có nguy cơ bị uốn ván nhưng những đối tượng dưới đây dễ mắc hơn cả vì tiếp xúc thường xuyên với môi trường chứa trực khuẩn uốn vánNgười làm việc trong các trang trại chăn nuôi gia súc, gia làm nhân xây dọn vệ đội, thanh niên xung cơ hàm là biểu hiện đầu tiên của bệnh uốn vánBiểu hiện bệnh uốn vánBệnh uốn ván không biểu hiện ngay mà thời gian ủ bệnh khá lâu. Bệnh thường trải qua 4 giai đoạn là Ủ bệnh, khởi phát, toàn phát và lui bệnh. Mỗi giai đoạn bệnh lại có những biểu hiện khác nhau, giúp người bệnh có thể nắm bắt được tình trạng bệnh lý của kỳ ủ bệnhThời kỳ này được tính từ lúc có vết thương đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên, có thể từ 3 – 21 ngày, với biểu hiện đầu tiên là cứng hàm. Có khoảng 15% trường hợp khởi phát bệnh trong 3 ngày từ khi bị thương, 10% trong 14 ngày. Trung bình thì bị thương 7 ngày sẽ có triệu chứng đầu. Thời kỳ ủ bệnh càng ngắn thì bệnh càng kỳ khởi phátGiai đoạn này tính từ khi có biểu hiện đầu tiên là cứng hàm cho đến khi có cơn co giật đầu tiên hoặc có cơn co thắt hầu họng, thanh quản. Thời gian xuất hiện những biểu hiện này thường từ 1 – 7 ngày, nếu thởi gian khởi phát càng ngắn, dưới 48h thì bệnh càng bệnh sẽ gặp phải các triệu chứng như mỏi hàm, khói nuốt, khó nhai, khó há miệng. Sau đó, sự co cứng này còn lan ra các cơ quan khác như co cơ mặt khiến nếp nhăn trán rõ hơn, hai chân mày cau lại; co cứng cơ gáy khiến cổ bị cứng và ngửa dần; co cứng cơ lưng; co cứng cơ bụng sờ vào có thể thấy rõ; co cứng cơ chi trên khiến tay luôn ở tư thế gập…Những cơn co cứng này khiến người bệnh cảm thấy đau đớn, khó vận động. Ngoài ra, còn một vài biểu hiện khác nữa là sốt cao, vã mồ hôi, nhịp tim nhanh…Thời kỳ toàn phátĐây là giai đoạn nặng của bệnh với nhiều triệu chứng rõ ràng, được tính từ khi có cơn co giật toàn thân, co thắt hầu họng, thanh quản đầu tiên đến khi bắt đầu lui bệnh. Thường thì giai đoạn này kéo dài 1 – 3 tuần với các biểu hiện như co cứng toàn thân, khó thở, tím tái, co cắt cơ vòng gây bí tiểu, bí đại tiện…Những trường hợp nặng còn bị rối loạn thần kinh thực vật với những biểu hiện như da xanh tái, sốt cao 39 – 40 độ hoặc hơn, đờm dãi tiết nhiều, vã mồ hôi, tăng hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp tim hoặc có thể ngừng vắc xin là biện pháp phòng ngừa uốn ván hiệu quả nhấtThời kỳ lui bệnhLúc này, các cơn co giật cũng như những biệu hiện khác đã bắt đầu thưa dần, nhẹ hơn, miệng đã có thể há rộng, phản xạ nuốt trở lại. Giai đoạn này thường kéo dài vài tuần hoặc hàng tháng tùy vào mức độ nặng nhẹ của pháp phòng ngừa uốn vánUốn ván là bệnh lý nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng bất cứ lúc nào, lại rất dễ nhiễm nên việc phòng ngừa là vô cùng cần thiết để bảo vệ sức khỏe và tính mạng của chính nay, tiêm vắc xin được xem là biện pháp tốt nhất để phòng ngừa uốn ván. Có nhiều loại vắc xin cho từng đối tượng, cả trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai nên ai cũng có thể và nên tiêm để ngăn ngừa bệnh lý nguy hiểm này. Uốn ván là nhiễm độc cấp tính độc tố thần kinh do Clostridium tetani. Các triệu chứng là co cứng liên tục tự phát của cơ. Sự co cứng của khối cơ cắn được gọi là cứng hàm. Chẩn đoán là lâm sàng. Điều trị bằng globulin miễn dịch uốn ván người và điều trị hỗ khuẩn uốn ván nằm trong các bào tử tồn tại trong đất và phân gia súc, tồn tại bền vững theo thời gian. Tỷ lệ mắc bệnh liên quan trực tiếp đến mức độ tiêm chủng trong cộng đồng, cho thấy hiệu quả của các nỗ lực phòng ngừa. Ở Mỹ, mức độ có miễn dịch có xu hướng thấp hơn ở các nhóm tuổi lớn nhân bị bỏng, vết thương phẫu thuật, hoặc có tiền sử lạm dụng ma túy đặc biệt dễ bị uốn ván. Tuy nhiên, uốn ván có thể bị nhiễm từ các vết thương nhỏ hoặc thậm chí vết thương không rõ ràng. Tuy nhiên, uốn ván có thể bị nhiễm từ các vết thương nhỏ hoặc thậm chí vết thương không rõ ràng Nhiễm trùng cũng có thể xảy ra sau khi sinh uốn ván ở mẹ và ở trẻ sơ sinh uốn ván sơ sinh do hâu quả cảu việc cắt rốn sau đẻ và chăm sóc rốn không an toàn. Tiểu đường và tiền sử ức chế miễn dịch có thể là những yếu tố nguy cơ của uốn ván. 1. Faulkner A, Tiwari T Chương 16 Uốn ván Trong Cẩm nang dành cho giám sát các bệnh có thể phòng ngừa bằng vắc xin, do SW Roush, LM Baldy, MA Kirkconnell Hall biên tập. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh, Trung tâm Tiêm chủng và Bệnh đường hô hấp Quốc gia. Trang được xem lại lần cuối 06/02/2020. Bào tử C. tetani thường xâm nhập qua các vết thương bị ô nhiễm. Các biểu hiện lâm sàng của uốn ván do độc tố exotoxin tetanospasmin được sản sinh ra khi vi khuẩn bị ly giải. Độc tố xâm nhập vào đầu tận cùng thần kinh ngoại vi, liên kết không thể đảo ngược, sau đó đi lan dọc theo các sợi trục và synap thần kinh, và cuối cùng vào đến hệ thần kinh trung ương. Kết quả là, phóng thích các chất ức chế dẫn truyền từ các đầu dây thần kinh bị chặn, do đó gây ra sự kích thích cơ không mong muốn do acetylcholine và co cứng cơ toàn thân, thường kèm theo các cơn giật trên nền co cứng. Phá hủy hệ thống thần kinh thực vật và mất kiểm soát sư phóng thích catecholamine vỏ thượng thận gây ra sự bất ổn hệ thần kinh thực vật và tình trạng cường giao cảm. Một khi đã liên kết, độc tố không thể trung hòa thường nhất, uốn ván là bệnh lý toàn thân, ảnh hưởng đến cơ xương trên toàn cơ thể. Tuy nhiên, uốn ván đôi khi có thể khu trú ở nhóm cơ gần đường vào vết thương. Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh uốn ván Thời kỳ ủ bệnh từ 2 đến 50 ngày trung bình, 5 đến 10 ngày. Các triệu chứng của uốn ván bao gồm Cứng hàm thường gặp nhấtkhó nuốtBồn chồnCáu gắtCứng cổ, cứng tay, hoặc chânLưng uốn cong uốn người ra sauĐau đầu Đau họngĐộc tính co thắt Sau đó, bệnh nhân gặp khó khăn khi mở hàm trismus. Co thắt Sự co thắt cơ tạo ra một biểu hiện đặc trưng với một nụ cười mếu và nhíu lông mày risus sardonicus. Có thể xảy ra tình trạng cứng hoặc co thắt cơ bụng, cổ và lưng và đôi khi là opisthotonos cơ thể bị cứng toàn thân kèm theo cong lưng và cổ. Co thắt cơ tròn gây ra bí đái hoặc táo bón. Khó nuốt có thể ảnh hưởng đến dinh dưỡng. Đau đặc trưng, co cứng toàn thân kèm theo vã mồ hồi khi có kích thích tối thiểu như chạm nhẹ, tiếng ồn hoặc vận động. Trạng thái tinh thần thường tỉnh táo, nhưng hôn mê có thể xảy ra khi có các cơn giật liên tục. Trong cơn co cứng toàn thân, bệnh nhân không thể nói hoặc khóc vì cứng thành ngực hoặc co thắt thanh môn. Gãy xương do co cứng kéo dài hiếm khi xảy giật cũng gây ảnh hưởng đến hô hấp, gây xanh tím hoặc tử vong do ngạt. Rối loạn thần kinh thực vật Nhiệt độ chỉ tăng ở mức vừa phải trừ khi có biến chứng nhiễm trùng kèm theo, ví dụ như viêm phổi. Tăng nhịp tim và nhịp thở. Phản xạ quá mức. Tăng nhịp tim và nhịp thở Phản xạ quá mức. Uốn ván dai dẳng có thể có biểu hiện thần kinh thực vật rất dễ khởi phát và phản ứng quá mức, bao gồm các giai đoạn tăng huyết áp, nhịp tim nhanh và kích thích cơ tim. Nguyên nhân gây tử vong Suy hô hấp là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất. Co thắt thanh quản và co cứng của thành bụng, cơ hoành và cơ ngực gây ngạt. Thiếu máu cũng có thể gây ngừng tim, và co thắt thanh quản dẫn đến hít phải dịch tiết từ miệng dấn đến viêm phổi, góp phần gây tử vong do thiếu oxy Thuyên tắc phổi cũng có thể xảy ra. Thuyên tắc phổi cũng có thể xảy ra. Tuy nhiên, xác định nguyên nhân tử vong ngay lập tức có thể không rõ ràng. Uốn ván cục bộ Trong uốn ván cục bộ, có sự co thắt của các cơ gần vết thương nhưng không có khít hàm; co cứng cơ có thể kéo dài trong vài ván đầu là một dạng uốn ván cục bộ ảnh hưởng đến dây thần kinh sọ. Phổ biến hơn ở trẻ em; bệnh có thể xảy ra trong viêm tai giữa mãn tính hoặc có thể do vết thương ở đầu. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Châu Phi và Ấn Độ. Tất cả các dây thần kinh sọ có thể được liên quan, đặc biệt là dây 7. Uốn ván đầu có thể trở thành uốn ván toàn thể. Uốn ván sơ sinh Uốn ván ở trẻ sơ sinh thường là uốn ván toàn thể và thường gây tử vong. Nó thường bắt đầu từ gốc rốn không được làm sạch ở trẻ sinh ra từ những bà mẹ không được tiêm phòng uốn ván đầy đủ. Khởi phát trong vòng 2 tuần đầu tiên của cuộc đời, đặc trưng bởi sự co cứng, co thắt, và ăn kém. Điếc hai bên có thể xảy ra ở trẻ sống sót. Đánh giá lâm sàngUốn ván nên được cân nhắc khi bệnh nhân có co cứng cơ đột ngột không rõ nguyên nhân hoặc co thắt, đặc biệt nếu họ có tiền sử vết thương gần đây hoặc có các yếu tố nguy cơ của uốn ván có thể bị nhầm với bệnh viêm não màng não do căn nguyên vi khuẩn hoặc virut, nhưng kết hợp sau đây gợi ý uốn ván Cảm giác không thay đổidịch não tủy bình thườngco cơKhít hàm phải được phân biệt với áp xe quanh amydan hoăc áp xe sau họng hoặc bất kì nguyên nhân khu trú nào khác. Phenothiazines có thể gây ra tình trạng co cứng giống như uốn ván ví dụ, phản ứng dystonic, hội chứng an thần kinh ác tính.C. tetani đôi khi có thể được nuôi cấy từ vết thương, nhưng nuôi cấy thường không nhạy; chỉ có 30% bệnh nhân uốn ván có kết quả cấy dương tính. Ngoài ra, nuôi cấy dương tính giả có thể xảy ra ở những bệnh nhân không bị uốn ván. Uốn ván có tỷ lệ tử vong Trên toàn thế giới 50%Ở người lớn không điều trị 15 đến 60%Ở trẻ sơ sinh, ngay cả khi được điều trị 80 đến 90%Tỷ lệ tử vong cao nhất ở người lớn tuổi và người nghiện ma lượng kém hơn nếu thời kỳ ủ bệnh ngắn và triệu chứng tiến triển nhanh hoặc nếu điều trị bị trì hoãn. Quá trình diễn biến có xu hướng nhẹ hơn khi không có sự tập trung của nhiễm việc sử dụng chăm sóc hỗ trợ hiện đại, hầu hết bệnh nhân đều hồi phục. Điều trị hỗ trợ, đặc biệt hỗ trợ hô hấpMở ổ vết thươngKháng độc tố uốn vánBenzodiazepin cho co thắt cơMetronidazole hoặc penicillinĐôi khi thuốc cho rối loạn thần kinh thực vậtĐiều trị uốn ván đòi hỏi duy trì hệ thống thông khí đầy đủ. Các can thiệp bổ sung bao gồm việc sử dụng globulin miễn dịch uốn ván TIG người sớm và đầy đủ để vô hiệu hóa độc tố chưa liên kết; ngăn ngừa sản xuất độc tố thêm; an thần; kiểm soát co thắt cơ, nhiễm độc thêm, cân bằng dịch, và nhiễm trùng lặp đi lặp lại; và chăm sóc điều dưỡng liên tục. IVIG có chứa chất kháng độc tố uốn ván, có thể được sử dụng nếu không có TIG. Bệnh nhân nên được giữ trong một căn phòng yên tĩnh. Vàinguyên tắc hướng dẫn tất cả các can thiệp điều trị Trung hòa độc tố không liên kết ngoài hệ thống thần kinh trung ương bằng globulin miễn dịch uốn ván ngườiTiêm phòng bằng cách tiêm độc tố uốn ván, chăm sóc để tiêm thuốc vào cơ thể khác với kháng độc tốGiảm thiểu tối đa ảnh hưởng của độc tố đã có trong hệ thống thần kinh TW Bụi bẩn và mô chết thúc đẩy C. tetani tăng trưởng nhanh chóng nên việc mở ở ổ vết thương, đặc biệt là vết thương đâm sâu, là rất cần thiết. Thuốc kháng sinh không phải là chất thay thế cho quá trình khử trùng và chủng ngừa đầy đủ nhưng thường được sử dụng. Lợi ích của chất kháng độc tố có nguồn gốc từ con người phụ thuộc vào số lượng tetanospasmin đã liên kết với màng synap - chỉ độc tố tự do mới trung hòa được. Đối với người lớn, TIG 3000 đến 6000 đơn vị tiêm bắp 1 lần duy nhất; khối lượng lớn này có thể được chia nhở và tiêm vào các vị trí riêng biệt xung quanh vết thương. Liều lượng có thể dao động từ 500 đến 6000 đơn vị, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vết thương, nhưng một số tác giả cho rằng 500 đơn vị là độc tố có nguồn gốc động vật ít được ưa chuộng hơn vì nó không duy trì được nồng độ đủ kháng độc tố trong huyết thanh của bệnh nhân và nguy cơ mác bệnh huyết thanh rất đáng kể. Nếu phải sử dụng huyết thanh ngựa, liều thông thường là đơn vị tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch Cẩn trọng Xem Xét nghiệm da Xét nghiệm da .Nếu cần, IVIG hoặc kháng độc tố có thể được tiêm trực tiếp vào vết thương, nhưng việc tiêm này không quan trọng bằng việc chăm sóc vết thương tốt. Thuốc được sử dụng để kiểm soát co là điều trị cơ bản để kiểm soát co cứng và co thắt. Chúng ngăn chặn sự tái hấp thu của một chất ức chế dẫn truyền thần kinh nội sinh, axit gamma-aminobutyric GABA, ở thụ thể GABAA. Diazepam có thể giúp kiểm soát cơn co giật, giảm co cứng và gây ngủ. Liều dùng thay đổi và đòi hỏi phải tính toản chuẩn một cách tỉ mỉ và quan sát chặt chẽ. Các trường hợp nặng nhất có thể cần 10 đến 30 mg, tĩnh mạch, 1 đến 4 giờ một lần. Các trường hợp ít nghiêm trọng hơn có thể kiểm soát được với diazepam uống 5 đến 10 mg mỗi 2 đến 4 h. Liều dùng thay đổi theo tuổi Trẻ em > 30 ngày và 7 tuổi cần 3 lần tiêm. Vắc-xin có thể chỉ là độc tố uốn ván TT, nhưng độc tố này thường được kết hợp điển hình với bạch hầu và/hoặc ho gà. Thuốc chủng ngừa cho trẻ em có các thành phần bạch hầu và ho gà DTaP, DT với liều cao hơn so với vắc xin người lớn Tdap, Td.Phụ nữ mang thai nên được cho Tdap trong mỗi lần mang thai, ưu tiên ở tuần thai thứ 27 đến 36 tuần bất kể khi nào họ được chủng ngừa lần cuối; bào thai có thể phát triển miễn dịch thụ động từ vắc xin được đưa vào ở thời điểm bệnh uốn ván không gây miễn dịch nên những bệnh nhân đã khỏi bệnh uốn ván nên được tiêm phòng. Dự phòng uốn ván trong điều trị vết thương thường quy Lịch sử của Toxoid uốn vánSạch sẽ, vết thương nhỏTất cả các vết thương khác*Td†TIG‡Td†TIG‡ Không rõ hoặc 10 năm kể từ lần dùng liều cuốiKhông Có nếu > 5 năm kể từ lần dùng liều cuốiKhông * Chẳng hạn như nhưng không giới hạn các vết thương bị ô nhiễm bẩn, phân, đất hoặc nước bọt; vết thương đâm; vết thương đè ép; và vết thương do tên lửa, vết bỏng, hoặc tê cóng.† Đối với bệnh nhân ≥ 10 tuổi chưa được tiêm Tdap trước đó, nên dùng một liều duy nhất Tdap thay vì một liều tăng cường Td. Trẻ em < 7 tuổi nên được tiêm DTaP hoặc, nếu vacxin ho gà bị chống chỉ định, DT. Trẻ em từ 7-9 tuổi nên được cho Td.‡ TIG 250-500 đơn vị IM. Những người bị nhiễm HIV hoặc suy giảm miễn dịch nặng có những vết thương bị nhiễm bẩn kể cả những vết thương nhỏ cũng nên được tiêm TIG, bất kể tiền sử của họ về tiêm phòng uốn = biến độc tố bạch hầu và uốn ván đối với trẻ em; DTaP = biến độc tố bạch hầu và uốn ván, ho gà đối với trẻ em; Td = biến độc tố uốn ván và bạch hầu được hấp phụ đối với người lớn; Tdap = biến độc tố uốn ván và bạch hầu, ho gà cho người lớn; TIG =globulin miễn dịch uốn ván người. Uốn ván là do một chất độc gây ra bởi Clostridium tetani trong các vết thương bị ô tố uốn ván ngăn chặn sự giải phóng các chất ức chế dẫn truyền thần kinh, gây cứng cơ nói chung với co thắt không liên tục; co giật và sự mất ổn định tự chủ có thể xảy lệ tử vong là từ 15 đến 60% ở người lớn không điều trị và từ 80 đến 90% ở trẻ sơ sinh ngay cả khi được điều ngừa độc tố được giải phóng bằng cách loại bỏ vết thương và cho thuốc kháng sinh ví dụ penicillin, doxycycline và trung hòa độc tố không liên kết với globulin miễn dịch uốn ván ở benzodiazepine tiêm tĩnh mạch cho chứng co thắt cơ, và sử dụng thuốc phong bế thần kinh cơ và thở máy khi cần thiết cho suy hô hấp do co thắt ngừa uốn ván bằng cách làm theo các khuyến cáo tiêm chủng định kỳ. Uốn ván là một bệnh lý phổ biến, xuất hiện ở mọi nơi và mọi lứa tuổi, là bệnh nhiễm trùng cấp tính do một loại vi khuẩn có tên Clostridium tetani gây ra bởi độc tố của chúng. Uốn ván có thể mắc phải ở bất cứ thời gian nào trong năm, có khả năng gây tử vong. Vậy uốn ván có điều trị được không? Và phòng ngừa uốn ván bằng cách nào? Uốn ván là một bệnh lý nhiễm trùng cấp tính, xuất hiện ở nhiều nơi, nhiều thời điểm trong năm và ở mọi lứa tuổi, có thể dẫn đến tử vong do co cứng các cơ đặc biệt là cơ hô hấp. Tuy nhiên, đây không phải là bệnh khó phòng ngừa và không có phương hướng điều trị. Do đó, để bảo đảm an toàn sức khoẻ bản thân và gia đình, trước tiên mỗi người cần có ý thức tiêm ngừa khi mang thai và sau khi sinh cho trẻ. Bên cạnh đó, cũng chú ý hướng xử trí đúng khi có các yếu tố nguy cơ nghi ngờ nhiễm uốn nhân của uốn vánClostridium tetani – trực khuẩn, gram dương, yếm khí. Đây là tác nhân gây nên bệnh uốn ván. Chúng có khả năng gây bệnh sau 5 năm tồn tại trong đất vì chúng có khả năng tạo nha bào và nha bào uốn ván rất bền vững. Các dung dịch sát khuẩn như formalin, phenol có khả năng diệt nha bào của vi khuẩn uốn ván sau 8-10 những vết thương bị nhiễm trùng hoặc vết thương hở kết hợp với điều kiện thích hợp, nha bào của vi khuẩn uốn ván sẽ sinh sôi, phát triển và bắt đầu gây bệnh. Các bào tử của vi khuẩn uốn ván xâm nhập qua da, phát triển và tiết ra ngoại độc tố bám vào các đuôi sợi thần kinh, từ đó các tín hiệu hoá học từ não và tuỷ sống đến cơ bị ngăn chặn khi chất độc lan dần đến tuỷ sống và não bộ – cơ quan điều khiển cơ thể. Bệnh nhân có thể dẫn đến tử vong do cơ bị co giật với trẻ sơ sinh, uốn ván thường do quá trình cắt và chăm sóc dây rốn trẻ không đảm bảo, bào tử vi khuẩn xâm nhập qua dây rốn và gây bệnhVi khuẩn uốn ván sống ở đâu?Chủng vi khuẩn uốn ván tồn tại được khá lâu trong môi trường bên ngoài và có mặt ở mọi nơi, đặc biệt là các ổ chứa nhưRuột của súc vật hoặc kể cả ở người Vi khuẩn cư trú ở đây và bình thường không gây bệnh cho đối tượng mang nóĐất và các đồ vật bị nhiễm phân súc vật hặc phân ngườiNhững dấu hiệu và triệu chứng của uốn vánĐối với những ca uốn ván thông thường Co cứng cơ nhai và một số cơ ở mặt khiến bệnh nhân xuất hiện nét mặt “cười nhăn”. Bên cạnh đó, cơ gáy, cơ lưng, cơ bụng, cơ hô hấp cũng bị co cứng hoặc trong một số trường hợp bị co cứng vùng tổn thương hay còn gọi là co cứng cục bộ, có tiên lượng tốt hơn và tỉ lệ tử vong các cơ không có khả năng co giãn như ban đầu nên tư thế bệnh nhân cũng xuất hiện những bất thường, tuỳ vào nhóm cơ co cứng chiếm ưu thế mà bệnh nhân sẽ có tư thế và triệu chứng đặc trưng Tư thế ưỡn cong người hoặc phẳng như tấm ván hay cơ hô hấp bị ảnh hưởng gây khó thở,…. Tư thế cong người do cơ cơ nguồn InternetĐối với trường hợp trẻ sơ sinh Bệnh thường xuất hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 28 sau sinh, trẻ sẽ xuất hiện dấu hiệu cứng hàm, co cứng toàn thân khiến trẻ không bú đượcBên cạnh đó, việc cứng cơ mạnh, đột ngột và kéo dài dẫn đến một số hậu quả nghiêm trọng như đau cơ, rách cơ, gãy xương hoặc xuất hiện các triệu chứng khác như sốt, nhức đầu, khó chịu, bồn chồn và các dấu hiệu bí tiểu, nóng rát khi đi cơ mắc phải và đường lây truyền ?Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh uốn vánNhững người suy giảm miễn dịch, thiếu miễn dịch do chưa tiêm ngừa uốn vánMô bị tổn thươngSự xuất hiện của vi khuẩn gây nhiễm bệnh khácXuất hiện sưng tấy quanh vết thươngVết thương đau buốt do bào tử Yếu tố nguy cơ nhiễm vi khuẩn uốn ván nguồn InternetBệnh uốn ván không lây từ người sang người, chúng chỉ có thể bị nhiễm qua vết thương bị nhiễm trùng. Trong một số trường hợp tổ chức của cơ thể bị hoại tử hoặc dị vật xâm nhập vào cơ thể bị nhiễm bẩn tạo môi trường yếm khí cho bào tử sinh sôi và phát trí nếu dẫm phải vật bẩn có thể gây uốn vánTrong dân gian, người ta thường cho rằng dẫm đinh sắt gỉ sét thường gây ra uốn ván, tuy nhiên không phải chỉ mỗi đinh sắt có khả năng đó mà bất cứ vật nhiễm bẩn nào đi vào cơ thể chúng ta qua vết thương đều gây ra uốn ván. Do đó, cách xử trí nhanh nhất khi đẫm phải vật nhiễm bẩn làNếu vết thương nông và nhỏLàm sạch và sát khuẩn vết thương ngâm vết thương vào nước ấm và xà phòng trong 15 phút. Nếu vết thương có chảy máu tức là đã loại bỏ được vi trùng, sau đó bôi thuốc đỏBăng vết thươngNếu vết thương sâu và rộngTránh để vật nhọn di chuyển hay đâm sâu hơn và di chuyển đến cơ sở y tế trong thời gian sớm ý Không cố gắng để rút vật nhọn ra khỏi cơ thểĐiều trị bệnh uốn vánLoại bỏ ngoại độc tố và ngăn chặn các cơn uốn ván là cách tốt nhất để điều trị có hiệu quả với bệnh uốn ván. Thông thường, bác sĩ sẽ dựa vào triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán và điều trị, các xét nghiệm, cận lâm sàng ít có giá trị trong bệnh có hướng điều trị hiệu quả tốt nhất, bệnh nhân nên được đưa đến các trung tâm y tế trong thời gian sớm nhất để được hướng dẫn và điều ngừa uốn ván Tiêm vaccin ngừa uốn ván là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất. Nên chủ động phòng ngừa bằng cách tiêm ngừa uốn ván sơ sinh cho trẻ. Tiêm ngừa uốn ván nguồn InternetLiều tiêm ngừaĐối với phụ nữ có thai tối thiểu 2 liều vaccin cách nhau ít nhất 1 tháng và lần 2 được tiêm ngừa trước khi sinh 1 tháng. Những lần có thai sau cần tiêm nhắc lại trước khi sinh khoảng 1 với trẻ sơ sinh sẽ được tiêm ngừa vaccin uốn ván kết hợp với một số loại vaccin khác, như ho gà, bạch hầu,…Với các trường hợp vết thương bị nhiễm bẩn, chứa dị vật có nguy cơ bị nhiễm uốn ván, nếuVết thương nhẹ, có tiêm vaccin cách đây hơn 10 năm cần phải tiêm nhắc lại 1 thương nặng và trong vòng 5 năm gần đây chưa tiêm vaccin uốn ván thì cần tiêm nhắc lại 1 liều uốn ván trong ngày bị sách các địa điểm tiêm chủng uy tínThành phố Hồ Chí MinhBệnh viện Pasteur HCMĐịa chỉ 167 Pasteur, Phường 8, Quận 3, TP. Hồ Chí MinhĐiện thoại 84-8 38230352Website pasteurhcmBệnh viện Từ DũĐịa chỉ 284 Cống Quỳnh, Quận 1, TP. HCMĐiện thoại 08 54 042 829 – 38 395 117 – 38 392 722Website TuduTrung tâm tiêm chủng VNVCĐịa chỉVNVC Hoàng Văn ThụVNVC Cantavil An Phú VNVC Lê Đại HànhĐiện thoại 1800 6595WebsiteVNVCHà NộiBệnh viện nhi Trung ươngĐịa chỉ 18/879 La Thành, Đống ĐaLiên hệ 0243 8343 700Website bvnhiTrung tâm tiêm chủng vacxin VNVCĐịa chỉ 180 Trường chinh, Quận Đống ĐaLiên Hệ 0243 8824 666WebsiteVNVCĐà NẵngTrung tâm tiêm chủng vacxin VNVC Đà NẵngĐịa chỉ Lô KV Bắc Tượng đài, Hòa Cường Bắc, TP, Đà Nẵng Liên Hệ 0243 8824 666Website VNVCBạn đọc có thể tham khảo thêm các bài viết về sức khoẻ tại đâyTất cả những điều cần biết về Virus corona – virus viêm phổi Vũ HánÁp xe gan Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trịPhì đại tuyến tiền liệt Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trịHãy tiếp tục theo dõi BlogAnchoi để tham khảo những bài viết hay về sức khỏe bạn nhé!

bệnh án uốn ván